ĐT nữ Việt Nam sẵn sàng lên đường tham dự SEA Games 30

Chiều 20/11, đội tuyển nữ Việt Nam đã về đến sân bay Tân Sơn Nhất, kết thúc chuyến tập huấn 10 ngày tại Nhật Bản và sẵn sàng cho SEA Games 30.

Đánh giá về đợt tập huấn nước ngoài trước thềm SEA Games 30, HLV trưởng Mai Đức Chung tỏ ra khá hài lòng. “Đây là chuyến tập huấn bổ ích, bởi các cầu thủ đã được thi đấu giao hữu 3 trận với một đối thủ nữ là CLB Yonogo Belle, hiện đang đứng thứ 3 trên BXH giải bóng đá nữ VĐQG Nhật Bản.

Đội hình chính đã được chốt sau đợt tập huấn này và các khâu hoàn thiện chiến thuật cũng đã xong. Ở trận đấu giao hữu cuối (trận thứ 4 trong đợt tập huấn) sáng qua (19/11), đội hình dự bị và các cầu thủ trẻ đã được thi đấu với đội tuyển U16 nữ Nhật Bản với kết quả thua 0-1.

ĐT nữ Việt Nam, bóng đá nữ sea games 30, sea games 30, ltđ sea games 30

Nhìn chung, cá nhân tôi hài lòng về tinh thần tập luyện, thi đấu và đặc biệt vấn đề thể lực rất tốt của các cầu thủ. Đáng chú ý là không có cầu thủ nào bị chấn thương, giữ được phong độ ổn định nhất. Toàn đội đã sẵn sàng sang Philippines tham dự SEA Games 30”, HLV trưởng Mai Đức Chung cho biết.

Quay về thành phố Hồ Chí Minh, đội tuyển nữ Việt Nam sẽ có 1 ngày ra sân tập luyện vào ngày mai (21/11). HLV trưởng Mai Đức Chung cũng chính thức chốt danh sách 20 vận động viên tham dự SEA Games 30 vào ngày mai.

ĐT nữ Việt Nam, bóng đá nữ sea games 30, sea games 30, ltđ sea games 30

Theo kế hoạch, toàn đội sẽ lên đường di chuyển sang Philippines vào ngày 22/11, chính thức bước vào hành trình bảo vệ ngôi vị và danh hiệu Huy chương Vàng của mình.

Tại vòng bảng môn bóng đá nữ SEA Games 30, đội tuyển nữ Việt Nam nằm ở bảng B cùng Thái Lan, và Indonesia. Thầy trò HLV Mai Đức Chung sẽ gặp Thái Lan ở trận mở màn diễn ra lúc 16h (giờ địa phương) ngày 26/11 trước khi gặp Indonesia trong trận đấu diễn ra lúc 16h (giờ địa phương) ngày 29/11 trên sân Binan (Philippines).

Tin liên quan
Bảng tổng sắp
huy chương SEA Games 32
TT Quốc gia Vàng Bạc Đồng Tổng
1 Việt Nam Việt Nam 136 105 114 355
2 Thái Lan Thái Lan 108 96 108 312
3 Indonesia Indonesia 86 81 109 276
4 Campuchia Campuchia 81 74 126 281
5 Philippines Philippines 58 86 116 260
6 Singapore Singapore 51 42 64 157
7 Malaysia Malaysia 34 45 97 176
8 Myanmar Myanmar 21 25 68 114
9 Lào Lào 6 22 60 88
10 Brunei Brunei 2 1 6 9
11 Đông Timor Đông Timor 0 0 8 8